Bệnh vảy nến là một bệnh mạn tính, biểu hiện đỏ da và bong vảy trắng bạc như sáp nến. Có ba bước tiếp cận là: thuốc bôi tại chỗ, dùng thuốc đường uống (toàn thân) và quang hoá trị liệu. Thông thường, các thầy thuốc dùng phối hợp các phương pháp trên.
Tác giả: BS. Đỗ Xuân Khoát
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 203 ngày 21/12/2010
Đây là thể nặng và dễ lây nhất trong các loại lao. Một bệnh nhân lao phổi mỗi ngày có thể ho khạc ra 1-7 tỷ trực khuẩn lao. Khi vào cơ thể, khuẩn lao khu trú và phát triển chủ yếu ở nhu mô phổi (85 -90%). Số còn lại gây hại cho các cơ quan khác như màng não, xương khớp, hạch, thận, ruột, da.
Tác giả: BS. Phạm Ngọc Quế
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 201 ngày 18/12/2010
Một nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Y Georgia, Mỹ vừa công bố kết luận tia cực tím từ mặt trời (tia UV) kích thích hoạt động của một loại enzym giúp tế bào ung thư da tồn tại và nhân rộng.
Tác giả: Khánh Hà (Science Daily 7/12/2010)
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 202 ngày 19/12/2010
Dây thần kinh số năm (V) hay còn gọi là dây thần kinh sinh ba (gồm 3 nhánh: V1, V2, V3) chi phối cảm giác ở mặt. Nhánh V1(còn gọi là nhánh mắt) chi phối cảm giác vùng da đầu phía trước, vùng trán và mắt; Nhánh V2 (nhánh hàm trên) chi phối cảm giác vùng mi dưới, má, môi và hàm trên (xem hình bên); Nhánh V3 (nhánh hàm dưới) chi phối cảm giác vùng môi và hàm dưới. Dây V bên phải chi phối cảm giác nửa mặt phải và ngược lại, đồng thời nó chi phối vận động cho cơ thái dương hàm, cơ châm bướm trong và cơ nhai.
Tác giả: BS. Khúc Thị Nhẹn
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 200 ngày 16/12/2010
Nhiễm ấu trùng sán lợn là một bệnh mạn tính gây tổn thương ở da, cơ, não... do các u nang sán lợn (trong có đầu sán) gây nên. Bệnh làm ảnh hưởng tới thẩm mỹ ở da đến gây động kinh ở não, làm giảm trí nhớ hoặc rối loạn vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bệnh nhân.
Tác giả: ThS. Bùi Hữu Thời
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 200 ngày 16/12/2010
Burkholderia pseudomallei – một loại vi khuẩn có ở trong đất, xâm nhập cơ thể người qua vết da bị trầy xước và gây bệnh Melioidosis. Khi mắc bệnh này, biểu hiện lâm sàng khá phức tạp, do đó việc chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, tỷ lệ tử vong do Melioidosis rất cao nên nó được Chính phủ Mỹ liệt vào danh sách vũ khí sinh học tiềm năng...
Tác giả: Thu Hà
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 199 ngày 14/12/2010
Làn da phản ánh sự hoạt động điều hòa cân đối của một cơ thể khỏe mạnh sung sức. Có một làn da đẹp là mơ ước của nhiều người. Bệnh về da, sự cố về da cũng rất phức tạp, rất đa dạng. Làm thế nào khắc phục kịp thời khi da có những biến đổi bất lợi. Bài viết này xin giới thiệu một số phương pháp hữu hiệu cho từng thể lâm sàng để bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng khi cần.
Tác giả: Lương y Trịnh Văn Sỹ
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 196 ngày 9/12/2010
Sự lựa chọn phương pháp điều trị bệnh nhân NMCT cấp nên được quyết định bởi các bác sĩ ở Khoa Cấp cứu cùng phối hợp với các bác sĩ tim mạch dựa theo các phác đồ của bệnh viện. Nếu ở các bệnh viện không có khả năng can thiệp, cần giải thích rõ cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh, những lợi ích và nguy cơ của can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da và yêu cầu bệnh nhân hoặc người nhà ký giấy cam đoan xin chuyển đến bệnh viện có khả năng tái tưới máu cơ học cấp cứu gần nhất. Trong quá trình vận chuyển bệnh nhân cần có nhân viên y tế được đào tạo về cấp cứu tim mạch đi cùng, với các phương tiện cấp cứu cơ bản, bằng các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp khi tình trạng bệnh nhân tương đối ổn định sau những sơ cứu ban đầu.
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Quang Tuấn (Viện Tim mạch Việt Nam)
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 195 ngày 7/12/2010
Liken phẳng là một bệnh da lành tính, mạn tính mà chưa rõ nguyên nhân. Bệnh có biểu hiện dễ nhận thấy: có những nốt sần dẹt, thường là màu tím (có khi hồng, nâu) hình đa giác, có giới hạn rõ, bề mặt sần thường nhẵn bóng, có khi hơi trũng và có vẩy dính. Các sần liên kết lại thành những mảng rộng, tròn hay bầu dục hoặc ngoằn ngoèo. Nhìn bằng kính lúp hay bằng mắt thường thật kỹ vào bề mặt thương tổn, sẽ thấy những vạch ngang dọc, tạo thành mạng lưới.
Tác giả: DS. Bùi Văn Uy
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 194 ngày 5/12/2010
Đó là povidon iod - một thuốc được dùng ngoài để khử khuẩn và nấm. Trên thị trường dược phẩm, povidon iod có nhiều dạng thuốc và nồng độ khác nhau. Do có nhiều dạng dùng (dạng thuốc mỡ, viên đặt âm đạo, bột phun xịt…) nên khi dùng phải chú ý.
Tác giả: BS. Vũ Nguyên Khiết
Nguồn: Báo Sức khoẻ & Đời sống số 193 ngày 4/12/2010
+ ADRENOXYL:
Cầm máu.
+ AMIKACIN INJECTION MEIJI:
Nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiết niệu, ổ bụng và nhiễm trùng phụ khoa, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng xương và khớp, và nhiễm trùng da và cấu trúc da.
+ AUGMENTIN Injection:
Điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới (bao gồm cả Tai-Mũi-Họng), đường niệu dục, da và mô mềm, xương và khớp và các nhiễm khuẩn khác như sảy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc
+ BACTROBAN:
Thuốc mỡ bôi ngoài da
+ BIODERMINE:
kem dùng ngoài da (tướng dầu/nước)
+ CALCREM:
Kem bôi ngoài da, điều trị tại chỗ nấm da chân, nấm kẽ, nấm bẹn, lang ben
+ CELESTAMINE:
Chỉ định trong những trường hợp phức tạp của dị ứng đường hô hấp, dị ứng da và mắt, cũng như những bệnh viêm mắt
+ CELESTODERM-V:
Kem bôi ngoài da
+ CETAPHIL SKIN CLEANSER:
Lotion dùng ngoài da
+ CIDERMEX:
Điều trị các bệnh ngoài da có bội nhiễm, eczema do dị ứng, viêm da do tiếp xúc có nhiễm trùng
+ CLEAN SKIN:
Kem bôi ngoài da, điều trị mụn và mụn trứng cá.
+ CORTIBION:
Kem dùng ngoài da: chàm, vết côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã nhờn, viêm da dị ứng.
+ DAIVONEX:
Thuốc mỡ bôi ngoài da
+ DÉCAPEPTYL 0,1 mg:
Bột và dung môi pha tiêm dưới da
+ DERMOVATE - TENOVATE-G:
Điều trị ngắn ngày các bệnh da khó điều trị như: vẩy nến, chàm, nấm, eczema.
+ DIFFERIN Gel:
gel bôi ngoài da
+ DIPROGENTA:
Kem bôi ngoài da
+ DIPROSALIC:
Lotion bôi ngoài da
+ DUROGESIC:
Durogesic là hệ thống trị liệu thấm qua da cung cấp fentanyl, thuốc giảm đau nhóm opioid mạnh, liên tục vào máu trong suốt 72 giờ.
+ ERYLIK:
Gel bôi ngoài da
+ ERYTHROGEL 4% (ERYACNE 4% Gel):
gel bôi ngoài da
+ EURAX:
ngứa vô căn, ngứa ở người già, ngứa vùng hậu môn-sinh dục, ngứa do dị ứng, vàng da
+ EXTRA DEEP HEAT:
Kem bôi ngoài da
+ FUCICORT:
kem bôi ngoài da
+ FUCIDIN:
Điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu trùng, liên cầu trùng: chốc, viêm nang lông, vết thương, nấm, bỏng, nhọt, loét, trứng cá.
+ HALOG-NÉOMYCINE crème:
kem bôi ngoài da
+ KEFZOL:
Điều trị các nhiễm khuẩn: hô hấp, niệu sinh dục, mật, da
+ LACTACYD:
Thuốc tẩy dùng sát trùng da và niêm mạc.
+ LACTACYD FH vệ sinh:
Thuốc nước sủi bọt, dùng cho vệ sinh phụ nữ sát trùng da và niêm mạc.
+ LAMISIL:
kem bôi ngoài da
+ LOMEXIN:
Kem bôi ngoài da, trị nấm da đầu, nấm da thân, nấm da đùi, nấm da chân, nấm bàn tay, nấm ở mặt, nấm râu, nấm móng, lang ben
+ MADECASSOL:
Madecassol có tác động kích thích sinh tổng hợp collagen từ các nguyên bào sợi của thành tĩnh mạch và da người, do đó góp phần làm cho sự dinh dưỡng của mô liên kết được tốt nhất.
+ MÉLADININE:
Thuốc gây cảm quang: quang hóa trị liệu vẩy nến, bạch biến, nấm da dạng sùi
+ NEUPOGEN:
dung dịch tiêm dưới da và tiêm truyền tĩnh mạch
+ NIZORAL (dạng viên nén):
Nizoral viên nén trị các bệnh nhiễm nấm ở da, tóc và móng do vi nấm ngoài da và/hoặc nấm men (nấm da cạn, nấm móng, nhiễm nấm Candida, lang ben, nấm da đầu, niêm mạc và da mãn tính) mà các trường hợp nhiễm này không thể điều trị tại chỗ được do vị trí hoặ
+ NIZORAL cream:
Kem bôi ngoài da
+ NIZORAL Dầu gội:
Dầu gội Nizoral có hoạt tính kháng nấm mạnh đối với các vi nấm ngoài da dermatophyte và vi nấm men kể cả chủng vi nấm Pityrosporum.
+ NORASH:
Kem bôi ngoài da Viêm da tiếp xúc và kích ứng
+ OFRAMAX:
Được chỉ định để điều trị nhiễm trùng hô hấp dưới, viêm màng não, nhiễm trùng da và cấu trúc da, nhiễm trùng tiểu, nhiễm lậu cầu.
+ PROGESTOGEL:
Progesterone bôi ngoài da (G : hệ tiết niệu - sinh dục và nội tiết tố sinh dục).
+ PULVO 47 NÉOMYCINE:
bột dùng ngoài da
+ RENOVA:
Kem bôi ngoài da 0,05% : tuýp 10 g.
+ ROCÉPHINE:
Điều trị nội trú các nhiễm trùng nặng như: nhiễm trùng huyết, viêm màng não, nhiễm trùng ổ bụng (viêm phúc mạc, nhiễm trùng đường mật và đường tiêu hóa), nhiễm trùng xương, khớp, da và mô mềm, nhiễm trùng vết thương. Nhiễm trùng hô hấp, nhất là viêm phổi
+ ROVAMYCINE - Dạng uống cho trẻ em:
Điều trị các bệnh nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm: viêm họng, viêm phế quản cấp, viêm phổi. Nhiễm trùng da lành tính: lở, loét, nhiễm trùng da, miệng, nấm, sinh dục. Phòng ngừa viêm màng não do màng não cầu.
+ SILVIRIN:
Kem bôi ngoài da
+ TÉTRACOQ:
Hỗn dịch tiêm bắp hoặc dưới da : hộp 20 ống bơm tiêm chứa 0,5 ml thuốc.
+ TYPHIM Vi:
Dung dịch tiêm bắp hoặc dưới da : ống tiêm đã bơm thuốc 0,5 ml.
+ VANCOCIN CP:
Hiệu quả trong điều trị viêm màng trong tim do tụ cầu, nhiễm khuẩn khác do tụ cầu, bao gồm: nhiễm khuẩn máu, xương, hô hấp dưới, da và cấu trúc da.
+ VERGETURINE:
Kem thoa ngoài da
+ ZANOCIN:
Chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn sau: Viêm phổi, viêm phế quản mãn tính. Nhiễm trùng đường tiểu, da và mô mềm, viêm tuyến tiền liệt, lậu, viêm niệu đạo và cổ tử cung.
+ ZITHROMAX:
Chỉ định cho các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản và viêm phổi, da và mô mềm, viêm tai giữa và đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng, amiđan.
+ ZOVIRAX:
Nhiễm virus herpes simplex da và niêm mạc, sinh dục, zona.
+ ZYRTEC:
Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng: hô hấp, viêm mũi dị ứng. Các bệnh da gây ngứa do dị ứng, nổi mề đay.